Vente
32e VENTE AUX ENCHÈRES « PEINTRES D’ASIE, ŒUVRES MAJEURES »
Phiên đấu giá lần thứ 32 "Các họa sĩ châu Á - Tác phẩm nghệ thuật lớn"

第32届 "亚洲画家·经典杰作 "拍卖会


Pour sa 32e vente aux enchères « Peintres d’Asie – Œuvres majeures » qui se tiendra le 14 mars prochain, Aguttes leader historique sur le marché des artistes venus d’Asie, a rassemblé des peintures inédites de la main d’artistes asiatiques majeurs : Lê Phổ, Vu Cao Dàm, Mai Trung Thứ… Charlotte Aguttes-Reynier permet aujourd’hui par ailleurs, grâce à la présentation en vente de Jeune élégante se coiffant, la découverte de l’artiste Trần Tấn Lộc. 
 
Trong phiên đấu giá lần thứ 32 "Họa sĩ châu Á – Những tác phẩm quan trọng" được tổ chức vào ngày 14 tháng 03 tới đây, Aguttes, với cương vị là nhà đấu giá hàng đầu trên thị trường các họa sĩ châu Á, một lần nữa mang đến cho các bạn yêu nghệ thuật những tác phẩm chưa từng được công bố của các nghệ sĩ Châu Á nổi tiếng như: Lê Phổ, Vũ Cao Đàm, Mai Trung Thứ … Cũng nhân dịp này, bà Charlotte Aguttes-Reynier mong muốn giới thiệu tới các nhà sưu tầm nghệ thuật - thông qua tác phẩm Thiếu nữ chải tóc, cuộc đời và sự nghiệp của họa sĩ Trần Tấn Lộc. 
在将于3月14日举行的第32届 "亚洲画家·经典杰作” 拍卖会上,以其在亚洲艺术方面的专长而驰名欧洲艺术市场的奥古特拍卖行汇集了主要亚洲画家从未面世的经典画作,其中包括:黎谱、武高谈、梅忠恕等等。夏洛特·奥古特·蕾妮埃(Charlotte Aguttes-Reynier)还将介绍其最新发现的艺术家陈普禄的画作。



Invention de l’artiste Trần Tấn Lộc 

La maison de ventes Aguttes est honorée de ce grand pas dans la connaissance de la peinture du début du XXème siècle avec la découverte d’une peinture sur soie de très belle qualité intitulée Jeune élégante se coiffant. Sa finesse d’exécution atteste du talent certain de son auteur, qui pour une raison inconnue, ne poursuivit pas ensuite son activité dans la peinture. Les recherches menées de concert avec des historiens vietnamiens autour de la présentation en vente de ce rare tableau daté de 1932 permettent aujourd’hui de restituer officiellement à Trần Tấn Lộc la paternité de nombreuses œuvres que le marché de l'art international avait précédemment attribuées à Trần Bình Lộc. Né en 1906, Trần Tấn Lộc travailla dans les années 1950 comme illustrateur au sein de Fine arts Cooperative à Hanoï. Avec Jeune élégante se coiffant, Trần Tấn Lộc il illustre la tradition millénaire en Asie de la peinture de beautés féminines à leur toilette. Portrait présumé de la femme de son plus jeune frère, Jeune élégante se coiffant est la seule œuvre connue à ce jour qui fut réalisée par l’artiste à l’encre et couleurs sur soie, technique particulière dispensée au sein de l’Ecole des Beaux-Arts d’Indochine autour de 1930. Cette œuvre fut apportée par un collectionneur vietnamien qui quitta Hanoï pour s’installer en France dans les années 1950 et qui la conserva depuis cette époque. Inédite et magistrale, elle nous réserve indubitablement une très belle surprise.

Phát hiện mới về họa sĩ Trần Tấn Lộc
Nhà đấu giá Aguttes vinh dự mang tới một bước tiến lớn về hiểu biết trong lĩnh vực hội họa đầu thế kỷ XX với phát hiện mới về họa sĩ Trần Tấn Lộc. Những nghiên cứu được thực hiện cùng với sự giúp
đỡ của các nhà sử học Việt Nam về bức tranh quý vẽ vào năm 1932 trong phiên đấu sắp tới đã cho phép Aguttes trao trả lại tên tác giả cho họa sĩ Trần Tấn Lộc, cha đẻ của nhiều tác phẩm đã từng xuất hiện trên thị trường mỹ thuật quốc tế và bị "gắn mác" Trần Bình Lộc.
Sinh năm 1906, Trần Tấn Lộc là một họa sĩ chuyên vẽ tranh minh họa người Việt Nam. Ông từng làm việc với vai trò là họa sĩ vẽ minh họa cho Hợp tác xã Mỹ thuật tại Hà Nội vào những năm 1950. Qua tác phẩm "Thiếu nữ chải tóc", Trần Tấn Lộc tái hiện truyền thống mỹ thuật Châu Á đã có từ hàng ngàn năm qua với chủ đề vẻ đẹp của người phụ nữ khi đang trang điểm. Được cho là chân dung người em dâu út của họa sĩ, Thiếu nữ chải tóc là tác phẩm duy nhất được biết đến cho tới thời điểm này ông sử dụng chất liệu mực và bột màu trên lụa - kỹ thuật đặc biệt được giảng dạy tại trường Mỹ thuật Đông Dương vào những năm 1930. Tác phẩm được một nhà sưu tầm Hà Nội mang đến Pháp khi định cư vào những năm 50 và giữ gìn cẩn thận cho tới tận ngày nay. Kiệt tác hội họa chưa từng được công bố này hứa hẹn sẽ mang đến cho chúng ta một bất ngờ hơn cả mong đợi.

对艺术家陈普禄的发掘
奥古特拍卖行很荣幸地发掘了艺术家陈普禄,这是对二十世纪初绘画艺术知识探索的一大进步。围绕着一幅1932年的珍稀画作的深入研究,使得奥古特将许多近些年来在国际艺术市场上被认定为陈平禄为创作者的画作,重新归还给了陈普禄。
陈普禄生于1906年,是一位越南插画师,其在20世纪50年代在河内的美术合作社担任插画师一职。在《梳头发的优雅少妇》中,陈平禄展示了在亚洲有千年历史的传统主题,即描绘美丽女性梳妆打扮的形象。画作主题被认为是画家弟弟的妻子的肖像,是迄今为止已知的艺术家唯一一件绢本水彩水墨作品--这是1930年左右在河内美术学院广为教授的一种特殊艺术技巧。一位越南收藏家在20世纪50年代移居法国时从越南带来了这幅大型绢本画作,并一直保存至今。这部从未发表的大师级作品无疑是本次拍卖会中一个巨大的惊喜。


 


13 bis, Trần Tấn Lộc (1906-1968) 
Jeune élégante se coiffant, 1932
Encre et couleurs sur soie, signée et datée en bas à gauche, titrée et signée en haut à droite
L'œuvre est dans son cadre d'origine. Une étiquette au verso "Au régal des yeux. Atelier de décorateurs. 6 Bd Gia - Long. Hanoï"
76 x 53 cm 


Thiếu nữ chải tóc, 1932
Mực và màu trên lụa, chữ ký và năm sáng tác ở góc dưới bên trái, lạc khoản ở góc trên bên phải
Khung tranh nguyên bản, nhãn dán phía sau khung đề "Au régal des yeux. Atelier de décorateurs. 6 Bd Gia - Long. Hanoï" – tạm dịch "Mỹ vị cho đôi mắt. Xường trang trí. Số 6 đại lộ Gia Long – Hà Nôi."
76 x 53 cm - 29 7/8 x 20 7/8 in.

陈普禄 (1906-1968)
《梳头发的优雅少妇》,1932年
绢本水墨和水彩,左下方有款识和日期,右上方有标题和签名。
作品在原画框内。背面有标签 "Au régal des yeux"工作室 6 Bd Gia - Long. 河内"
尺寸:76 x 53 cm - 29 7/8 x 20 7/8 in.




 
Mai Trung Thứ (1906-1980)
Mai Trung Thứ, peintre vietnamien issu de l’Ecole des Beaux-Arts d’Indochine, décida de s’installer en France à la fin des années 1930. Son œuvre est longtemps resté confidentielle. Remise en lumière depuis près de 10 ans par les 31 ventes organisées par Aguttes, elle connaît aujourd’hui une véritable reconnaissance sur la scène internationale. Qu’il s’agisse de jeunes filles, ou mise en scène dans des paysages, Mai Trung Thứ rend hommage à la beauté des femmes de son pays d’origine en faisant d’elles l’un de ses thèmes de prédilection.

Mai Trung Thứ là một họa sĩ Việt Nam tốt nghiệp trường Mỹ thuật Đông Dương và đã tới Pháp định cư vào cuối những năm 1930. Trong một khoảng thời gian dài, nhiều tác phẩm của ông chưa từng được công bố. Gần 10 năm qua, 31 phiên đấu giá do Aguttes tổ chức đã giúp cho nhiều sáng tác của ông được giới thiệu đến công chúng và được công nhận trên trường quốc tế. Dù là tranh vẽ những cô gái trẻ duyên dáng bên những món đồ trang sức hay bên phong cảnh nên thơ, Mai Trung Thứ luôn tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ quê hương và lấy họ làm nguồn cảm hứng vô tận cho các sáng tác của mình.
作为河内美术学院毕业的第一期毕业生,越南画家梅忠恕于20世纪30年代末决定在法国定居。艺术家的作品在很长一段时间内都鲜为人知。近10年来,其作品经由奥古特拍卖行组织的31场拍卖会而逐渐被带入人们的视野,并在国际舞台上获得了真正的认可,特别是在最近几年。无论是珠光宝气的年轻女孩,还是身处美丽风景的曼妙女性,梅忠恕不断地向她祖国的感性婉约的女性致敬,将她们作为他最喜欢的主题之一。





MAI TRUNG THỨ (1906-1980)
La prière, 1943
Encre et couleurs sur soie, signée et datée en bas à gauche, contresignée et titrée au dos

45.4 x 28 cm


Lời nguyện cầu, 1943
Mực và bột màu trên lụa, chữ ký và năm sáng tác ở góc dưới bên trái, lạc khoản ở mặt sau bức tranh
45.4 x 28 cm

梅忠恕 (1906-1980)
《祈祷》,1943年
绢本水墨水彩,左下方有签名和日期,背面有标题
45.4 x 28 cm





MAI TRUNG THỨ (1906-1980)
Bijoux, 1964
Encre et couleurs sur soie, signée et datée en haut à droite, titré au dos
31 x 22.2 cm 

Dans le cadre d'origine réalisé par l'artiste 


Đồ trang sức, 1964
Mực và màu trên lụa, chữ ký và năm sáng tác ở phía trên bên phải, tiêu đề ở mặt sau bức tranh
31 x 22.2 cm - 12 1/8 x 8 3/4 in.
Khung tranh nguyên bản chế tác bởi họa sĩ

梅忠恕 (1906-1980)
《珠宝》,1964年
绢本水墨水彩,左上方有签名和日期,背面有标题
31 x 22.2 cm
在艺术家制作的原始画框中

 


Mai Trung Thứ s’est également ému de la douceur de moments familiaux. Ces scènes illustrent notamment le rapport privilégié, et tout particulièrement mis en valeur en Asie extrême-orientale, qui peut exister entre les générations, essentiellement entre les personnes âgées et les jeunes enfants. Après la Cérémonie du thé présentée en septembre 2021, Aguttes fait entrer dans le marché de l’art L’Ecole, qui a été exposée au Musée des Ursulines récemment. Cette scène, dans laquelle la candeur et la vivacité des enfants curieux rencontrent la sagesse et le calme du vieillard, est d’une très grande qualité d’exécution, comme le sont les œuvres de jeunesse de l’artiste.

Mai Trung Thứ luôn tràn đầy cảm xúc trước sự ngọt ngào của khoảnh khắc gia đình. Những khoảnh khắc này đặc tả một sự gắn kết chặt chẽ, thức tình cảm thiêng liêng luôn được đề cao trong nền văn hóa Á Đông. Mối liên hệ gắn kết nhiều thế hệ, đặc biệt là giữa những người cao tuổi và con trẻ trong gia đình. Sau bức Thưởng trà (Cérémonie du thé) được giới thiệu vào tháng 9 năm 2021, Aguttes đã đưa ra thị trường nghệ thuật bức Trường học (L’Ecole), được trưng bày tại bảo tàng Ursulines mới đây. Trong tranh, sự trong sáng ngây thơ và linh động hoạt bát của những đứa trẻ hòa quyện cùng sự
uyên bác điềm tĩnh của ông đồ già, được thể hiện với một kỹ thuật hội họa tuyệt vời, như tất cả những tác phẩm khác của họa sĩ thời kỳ đầu. 

梅忠恕也被家庭的温馨时刻所感动。此类主题的场景特别展示了在远东亚洲特别突出的祖辈几代人之间令人动容的亲情联结的关系。在2021年9月拍卖出《茶会》之后,奥古特将把最近刚在乌苏里娜博物馆展出的《学堂》带入艺术品市场。在这个场景中,孩子们的好奇和活泼与了老人的睿智和平静形成对照,令人动人。这件作品艺术技巧之高超,呈现艺术家早期作品的典型风格。





MAI TRUNG THỨ (1906-1980)
L'école, 1953
Encre et couleurs sur soie, signée et datée en bas à gauche
45.5 x 54 cm
Dans le cadre d'origine réalisé par l'artiste 

Trường học, 1953
Mực và màu trên lụa, chữ ký và năm sáng tác ở góc dưới bên trái
45.5 x 54 cm - 17 7/8 x 21 1/4 in.
Khung nguyên bản được chế tác bởi họa sỹ

梅忠恕 (1906-1980)
《学堂》,1953年
绢本水墨水彩,左下方有签名和日期
45.5 x 54 cm - 17 7/8 x 21 1/4 in.
在艺术家制作的原始框架中




La collection d'un grand amateur d’art éclairé et mécène vietnamien
Bộ sưu tập của một người dành trọn tình cảm cho nghệ thuật Việt

一位伟大的越南艺术爱好者和赞助人的私人收藏

Aguttes propose également à la vente une collection particulière vietnamienne unique. Descendant de l’empereur Minh Mang de la dynastie des Nguyen Phuoc, évoluant dans les cercle diplomatiques et aujourd’hui homme d’affaires international, le Dr D. a commencé sa collection dans les années 2000. Curieux, passionné par l’histoire de l’art et fidèle à ses origines, il s’est attaché tout au long de sa quête à réunir les créations de ces artistes d’origines vietnamiennes qui ont résidé en France, Mai Trung Thứ, Vũ Cao Đàm et Lê Phổ. Bien avant l'engouement du marché de l'art, il a jeté son dévolu notamment sur des œuvres charnières correspondant aux premières années de ces peintres en Occident. Celles-ci font écho à la propre histoire familiale de ce collectionneur émérite issu de ces deux cultures. En effet, dans les années 1950, son père fait partie d’une minorité de vietnamiens qui quittent le pays pour étudier en France et ensuite s’y installer. Ainsi le Dr D., qui grandit entre ces deux pays, fut particulièrement sensible à ces témoignages contant l’histoire de sa terre d’origine. Aujourd’hui, il souhaite transmettre cette collection afin de partager l’émotion qu’elle lui procure avec une nouvelle génération de collectionneurs. Le produit de cette vente est destiné au développement d’un autre projet qui lui tient à cœur, toujours en lien avec la promotion de la culture et de l’art vietnamien. Nous retiendrons deux œuvres emblématiques : L’anneau de Jade de Vũ Cao Đàm et Jeunes filles aux fleurs de pêcher de Lê Phổ. Réalisées en France, elles reprennent une technique chère aux artistes vietnamiens des premières promotion de l’EBAI : la soie. Toutefois des influences occidentales – Bonnard pour Lê Phổ, et plus largement les nabis, les impressionnistes - apparaissent ici avec l’introduction de couleurs et de matières qui offrent une dimension totalement novatrice à ces chefs-d’œuvre et illustrent ainsi magnifiquement ce trait d'union entre l'Orient et l'Occident.

Nhà đấu giá Aguttes trân trọng giới thiệu tới các bạn bộ sưu tập tư nhân độc đáo của một người Việt Nam. Tiến sĩ D. là hậu duệ của vua Minh Mạng triều Nguyễn Phước, một nhà ngoại giao và hiện là một doanh nhân quốc tế, ông bắt đầu sưu tập từ những năm 2000. Vốn ham hiểu biết, đam mê lịch sử mỹ thuật và nỗi lòng luôn đau đáu với cội nguồn của mình, ông đã dành trọn tâm huyết để tìm tòi, thu thập những sáng tác của các nghệ sĩ Việt Nam định cư tại Pháp: Mai Trung Thứ, Vũ Cao Đàm và Lê Phổ. Rất lâu trước khi thị trường nghệ thuật trở nên cuồng nhiệt, ông đã đặt mục tiêu sưu tầm các tác phẩm quan trọng tương ứng với những năm đầu của các họa sĩ Việt định cư ở phương Tây. Những tác phẩm này như gợi nhớ lại lịch sử gia đình của nhà sưu tập tài ba có nguồn gốc từ hai nền văn hóa. Thật vậy, vào những năm 1950, cha của ông thuộc số ít những người Việt Nam rời quê hương sang Pháp du học và sau đó định cư tại đây. Vì vậy, Tiến sĩ D., người lớn lên giữa hai nền văn hóa Việt - Pháp, đặc biệt nhạy cảm với những câu chuyện về lịch sử quê hương. Hôm nay, ông mong muốn được truyền lại bộ sưu tập này để chia sẻ cảm xúc mà nó mang lại cho một thế hệ các nhà sưu tập mới. Doanh thu từ bộ sưu tập sẽ được dùng để phát triển một dự án khác gắn bó với tâm huyết của ông, vẫn luôn gắn liền đến việc quảng bá văn hóa nghệ thuật Việt Nam. Chúng ta sẽ nhớ đến hai tác phẩm tiêu biểu: L’anneau de Jade (Vòng tay cẩm thạch) của Vũ Cao Đàm và Jeunes filles aux fleurs de pêcher (Thiếu nữ bên hoa đào) của Lê Phổ. Được vẽ tại Pháp, họ sử dụng một kỹ thuật quen thuộc đối với các nghệ sĩ Việt Nam thuộc các lớp đầu tiên của Trường mỹ thuật Đông Dương: lụa. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của phương Tây - Bonnard đối với Lê Phổ, và rộng hơn là Nabis, những họa sĩ theo trường phái Ấn tượng – bằng việc sử dụng những màu sắc và chất liệu mang tính sáng tạo, đã mang tới hơi hưởng hoàn toàn mới cho những kiệt tác này và trở thành minh chứng tuyệt vời cho chiếc cầu nối văn hóa nghệ thuật giữa Phương Đông và Phương Tây.

奥古特在本次拍卖会中还包括一个独特的越南私人收藏。作为阮福王朝明皇的后裔、曾出任外交官,现为国际贸易商人,D博士在2000年代开始收藏。他对艺术的历史充满好奇和热情,并不忘自己的故土,在不断的艺术收藏探索中,他努力把那些居住在法国的越南裔艺术家,梅忠恕, 武高谈和黎谱等的艺术作品汇聚到一起。早在艺术市场热潮开启之前,他就极具前瞻性地将目光投向了与这些画家早年在西方的生活息息相关的关键作品。这些作品呼应了这位来自两种文化的杰出收藏家的家族历史。事实上,在20世纪50年代,他的父亲是少数离开祖国到法国
学习的越南人之一,然后在那里定居。因此,在这两个国家之间长大的D博士对这些关于其祖国历史的绘画作品特别敏感。今天,他希望将这些藏品传承下去,以便与新一代的藏家分享它们给他带来的感动。这次拍卖的收益将用于发展另一个他心驰已久,始终与促进越南文化和艺术有关的项目。本场拍卖会中有两件极具代表性的作品非常突出:武高谈的《玉镯》和黎谱的《少女与桃花》。这些作品创作于法国,采用了越南美术学院毕业的越南艺术家们所喜爱的创作媒介:绢本。然而,西方优化技巧的影响—比如波纳尔对黎谱的影响,以及更广泛的那比派、印象派--在这里出现了色彩和材料的引入,使这些杰作提升到一个完全创新的层面,以华丽的形式阐述了东西方艺术之间的联系。






VŨ CAO ĐÀM (1908-2000)
L'anneau de jade, 1950
Gouache et encre sur soie, signée en bas à droite 
54 x 44.8 cm

Vòng tay cẩm thạch, 1950

Màu bột và mực trên lụa, chữ ký ở góc dưới bên phải
54 x 44.8 cm - 21 1/4 x 17 5/8 in.

武高谈 (1908-2000)
《玉镯》,1950年
绢本水粉和水墨,右下角有签名
54 x 44.8 cm






LÊ PHỔ (1907-2001) 
Jeune fille aux fleurs de pêcher
Huile, encre et gouache sur soie, signée en bas à droite
71 x 44.5 cm 


Thiếu nữ bên hoa đào
Màu dầu, mực và bột màu trên lụa, chữ ký ở góc dưới bên phải
71 x 44.5 cm - 27 7/8 x 17 1/2 in.

黎谱(1907-2001)
《桃花与少女》
绢本油彩,水粉、水墨,右下方有签名
71 x 44.5 cm - 27 7/8 x 17 1/2 in





Lê Phổ (1907-2001)
Autre artiste majeur de l’école des Beaux-Arts d’Indochine, Lê Phổ démontre un parfait syncrétisme entre la peinture à l’encre sur soie traditionnelle de sa terre natale et les influences impressionnistes de sa terre d’adoption, la France. Les deux œuvres suivantes, qui passeront sous le feu des enchères le 14 mars 2022, proviennent de la collection d’un jeune étudiant vietnamien, reçu, à plusieurs reprises, à déjeuner par l’artiste et son épouse, au moment de son arrivée à Paris dans les années 1950. Une longue et belle amitié se tissa et, quelques années plus tard, il acquit quelques peintures qu’il conserva en souvenir de ces liens forts.

Một nghệ sĩ lớn khác của Trường Mỹ thuật Đông Dương, Lê Phổ thể hiện một tâm hồn đồng điệu hoàn hảo giữa tranh lụa truyền thống của quê hương và ảnh hưởng của trường phái Ấn tượng tại vùng đất nới ông sinh sống, nước Pháp. Hai tác phẩm nghệ thuật được đưa vào phiên đấu giá ngày 14 tháng 03 năm 2022 tới đây đến từ bộ sưu tập của một sinh viên trẻ Việt Nam được vợ chồng nghệ sĩ mời đi ăn trưa nhiều lần khi họ đến Paris vào những năm 1950. Một tình bạn đẹp đẽ và vững chắc
đã nảy nở và nhiều năm về sau, chàng sinh viên ngày ấy đã mua lại một vài bức tranh nữa và lưu giữ như một kỷ vật của tình bạn này. 

黎谱是印度支那美术学校的另一位主要艺术家,他在其故乡的传统绢本水墨画和其第二故乡法国的印象派影响之间表现出完美的协调性。接下来这两件作品将于2022年3月14日进行拍卖。它们均来自一位年轻的越南学生的收藏。当他在20世纪50年代抵达巴黎时,艺术家和他的妻子曾多次邀请他去艺术家的家中共进午餐。几年之后,他收藏了艺术家的几幅画作,并将其作为这些紧密而美好回忆的纪念。





LÊ PHỔ (1907-2001) 
La blanchisseuse
Huile sur soie marouflée sur isorel, signée en bas à gauche, titrée au dos
63 × 44  cm 


Bên cầu giặt lụa
Dầu trên lụa, bồi trên isorel, chữ ký góc dưới bên trái, tiêu đề ở mặt sau
63 × 44 cm - 24 3/4 x 17 1/4 in

黎谱(1907-2001)
《浣衣女》
绢本油彩,装裱于石板上,左下方有签名,背面有标题
63 × 44 cm - 24 3/4 x 17 1/4 in






LÊ PHỔ (1907-2001) 
Maternité
Huile, encre et couleurs sur soie, signée en bas à droite 
46 x 32 cm
 


Tình mẹ con
Màu dầu, mực và màu trên lụa, chữ ký ở dóc dưới bên phải
46 x 32 cm - 18 1/8 x 12 5/8 in.

黎谱 (1907-2001)
《母子图》
绢本油画、水墨及水彩,右下方有签名
46 x 32 cm - 18 1/8 x 12 5/8 in




Bien que souvent reconnu comme peintre de "maternités", l'artiste Lê PhỔ s'illustre également avec d'autres thématiques représentées dans notre vente. Petit garçon attablé fait fait partie d'une rare série des années 1930 et représentant des portraits de jeunes enfants. Enfin, les années postérieurs sont illustrées par des peintures comme La Promenade ou des natures mortes de bouquets de fleurs, ce dernier thème lui étant cher. 

Mặc dù được biết đến như một họa sĩ chuyên vẽ các tác phẩm về « tình mẹ con », những sáng tác với nhiều chủ đề khác của Lê Phổ cũng được giới thiệu đến các bạn trong phiên đấu giá này. Cậu bé bên bàn ăn là một trong những tác phẩm hiếm hoi được sáng tác vào những năm 1930 với chủ đề chân dung trẻ em. Vào thời kỳ sáng tác sau đó, với những tác phẩm như Chuyến đi dạo (La promenade) hay những bức tranh với chủ đề tĩnh vật và hoa cỏ, chủ đề chân dung trẻ em đã trở thành một chủ đề thân thương với ông.
艺术家黎谱虽然通常被认为是一位以描绘 "母性 "主题的而闻名的画家,但在我们拍卖会上也能观赏到其创作的其他主题。《端碗小童》是20世纪30年代艺术家创作的代表幼儿肖像的罕见系列的一部分。最后我们还将呈现艺术家后期创作的画作如《漫步》或描绘花束的静物画--这一主题也是他所珍视的。





LÊ PHỔ (1907-2001) 
Petit garçon attablé 
Encre et couleurs sur soie, signée en haut à gauche
28.5 x 22.6 cm


Cậu bé bên bàn ăn
Mực và màu trên lụa, chữ ký ở góc trên bên trái
28.5 x 22.6 cm

黎谱(1907-2001)
《端碗小童》
绢本水彩、水墨,左上方有签名
28.5 x 22.6 cm






LÊ PHỔ (1907-2001) 
La promenade 
Huile sur toile, signée en bas à droite
81 x 99 cm


Chuyến đi dạo
Màu dầu trên vải, chữ ký ở góc dưới bên phải
81 x 99 cm

黎谱(1907-2001)
《漫步》
画布油画,右下方有签名
81 x 99 cm






LÊ PHỔ (1907-2001) 
Composition aux pivoines 
Huile sur toile, signée en bas à gauche 
41.8 x 27.5 cm


Hoa mẫu đơn
Màu dầu trên vải, chữ ký ở góc dưới bên trái
41.8 x 27.5 cm

黎谱(1907-2001)
《芍药图》
画布油画,左下方有签名
41.8 x 27.5 cm






LÊ PHỔ (1907-2001) 
Fleurs au vase bleu 
Huile sur toile, signée en bas à gauche 
46 x 33 cm


Bình hoa xanh
Màu dầu trên vải, chữ ký ở góc dưới bên trái
46 x 33 cm

黎谱(1907-2001)
《蓝色花瓶里的花束》
画布油画,左下方有签名
46 x 33 cm





Vu Cao Dàm (1908 – 2000)
Formé également à Hanoï, Vu Cao Dàm s’installe aussi en France peu avant la Seconde-Guerre mondiale. A l’instar de Lé Phô, ce peintre aime à illustrer la douceur d’une mère et son enfant, en s’inspirant de la maternité chrétienne européenne. 

Cũng theo học tại Hà Nội, Vũ Cao Đàm sang Pháp định cư không lâu trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Tương tự như Lê Phổ, họa sĩ họ Vũ thích tô điểm cho tình cảm dịu dàng thiêng liêng của người mẹ và đứa con của mình, lấy cảm hứng từ những bức tranh Mẹ và Con trong Cơ đốc giáo. 

另一位在河内美术学院受训的艺术家武高谈也在第二次世界大战前不久定居法国。像黎谱一样,这位画家喜欢描绘母亲和孩子之间温柔的情感,灵感来自欧洲基督教的母性形象。





VŨ CAO ĐÀM (1908-2000)
Maternité, vers 1950
Huile sur isorel, signée en bas à gauche
61 x 49.8 cm 

Tình mẹ con, khoảng 1950,
Màu dầu trên isorel, chữ ký ở góc dưới bên trái
61 x 49.8 cm - 24 x 19 5/8 in.

武高谈
《母子图》约1950年
石板油画,左下方有签名
61 x 49.8 厘米




Si Vu Cao Dàm est davantage reconnu pour ses peintures, sa production de sculpture est tout autant remarquable. A son entrée à l'Ecole des Beaux-Arts d'Indochine, c'est le département Sculpture qu'il choisit. En 1931, il expose des bronzes lors de l'Exposition Universellle de Vincennes. Son talent s'exprime à travers les lots présentant trois bronzes et une terre cuite illustrant des têtes féminines ainsi que des poules, témoignage de sa polyvalence dans le domaine. 

Mặc dù được biết đến nhiều hơn với tài năng hội họa, những tác phẩm điêu khắc của Vũ Cao Đàm cũng rất nổi tiếng. Khi đăng ký vào Trường mỹ thuật Đông Dương, ông đã chọn theo học khoa Điêu khắc. Năm 1931, ông đã cho ra mắt các tác phẩm điêu khắc bằng đồng tại Triển lãm Vincennes. Tài năng của ông được thể hiện qua các tác phẩm bằng đồng và đất nung điêu khắc gương mặt phụ nữ và những chú gà, minh chứng cho tài năng linh hoạt của ông trong lĩnh vực này.
虽然武高谈因其绘画而闻名,但是他的雕塑作品也同样引人注目。当他考入河内美术学院时,他选择的是雕塑系。1931年,他在万森纳的世界博览会上展出了他的铜雕塑
作品。本次拍卖会上,他的才华通过三件青铜雕塑和一件陶器雕塑表现出来,其中既包括女性头像,也有母鸡等动物雕塑,证明了他在该领域的多面性。






VŨ CAO ĐÀM (1908-2000)
Tête de jeune femme
Terre cuite, signée au reverse
19 x 10.5 x 11 cm 


Tượng đầu thiếu nữ
Đất nung, chữ ký ở phía sau tượng
19.5 x 10.5 x 11 cm

武高谈(1908-2000)
《少女头像》
陶器,背面署名
19.5 x 10.5 x 11 cm






VŨ CAO ĐÀM (1908-2000)
Tête de jeune femme
Bronze à patine brune-verte, signé au revers, inscrit EA et marqué du cachet du fondeur Valsuani sur le socle
25 x 20.5 x 12 cm 


Tượng đầu thiếu nữ
Đồng patin xanh, chữ ký ở phía sau tượng, ký EA và dấu của xưởng đúc đồng Valsuani trên đế
25 x 10 x 10.5 cm

武高谈(1908-2000)
《少女头像》
带绿青铜雕塑,背面署名
底座带铜塑工匠印章Valsuani
25 x 10 x 10.5 cm






VŨ CAO ĐÀM (1908-2000)
Poule
Bronze à patine brune-verte, signé et numéroté 3/10 sur le socles
23.2 x 20.5 x 12 cm 


Con gà
Đồng patin nâu xanh, chứ ký và số lô 3/10 khắc trên đế
23.2 x 20.5 x 12 cm

武高谈(1908-2000)
《母鸡》
带棕绿青铜雕塑,底座署名 编号3/10
23.2 x 20.5 x 12 cm






VŨ CAO ĐÀM (1908-2000)
Poule
Bronze à patine brune-verte, signé et numéroté 8/10 sur le socle et marqué du cachet du fondeur Valsuani sur le socle
20.5 x 16 x 11 cm 


Con gà
Đồng patin nâu xanh, chữ ký và số lô 8/10 khắc trên đế, dấu của xưởng đúc đồng Valsuani trên đế
20.5 x 16 x 11 cm

武高谈(1908-2000)
《母鸡》
带棕绿青铜雕塑,底座署名 编号8/10 ,底座带铜塑工匠印章Valsuani
20.5 x 16 x 11 cm





Les femmes peintres également à l'honneur: Alix Aymé et Lê Thị Lựu 
Alix Aymé, élève de Maurice Denis est passionnée par l'Indochine et la technique de la laque qu'elle a promu à l'Ecole des Beaux-Arts d'Indochine, a également développé une peinture d'atelier. L'Enfant au chat dans l'atelier est une capture d'une fraction de son atelier dans laquelle pose un enfant, son fils ayant pour l'occcasion servi de modèle. Lê Thị Lựu quant à elle fait partie des rares artistes femmes à avoir intégré l'Ecole des Beaux-Arts d'Indochine puis à poursuivre une carrière de peintre professionelle. Son travail est notamment caractérisé par une grande douceur associé à une prédilection pour les thèmes impliquant des mères et des enfants. Enfant au jardin et Mère allaitant dans un intérieur montrent cette délicatesse. 

Vinh danh những nữ họa sĩ : Alix Aymé và Lê Thị Lựu
Alix Aymé, học sinh của danh họa Maurice Denis, vì niềm đam mê Đông Dương và kỹ thuật sơn mài mà bà đã đăng ký giảng dạy tại Trường mỹ thuật đông Dương, đồng thời mở một xưởng vẽ của riêng mình. Em bé và con mèo trong xưởng vẽ miêu tả một góc trong xưởng vẽ của bà, với mẫu vẽ là một đứa trẻ - cũng là con trai của bà. Về phần Lê Thị Lựu, bà là một trong những họa sĩ nữ hiếm hoi theo học Trường Mỹ thuật Đông Dương và theo đuổi sự nghiệp hội họa chuyên nghiệp. Sự dịu dàng là phong cách thường thấy trong các sáng tác của Lê Thị Lựu, với chủ đề ưa thích là hình ảnh mẹ và con. Bức Những đứa trẻ trong vườn và Cho con bú thể hiện rõ nét phong cách này của bà.

女性画家也备受关注:阿利克斯·艾梅和黎氏秋
阿利克斯·艾梅是莫里斯·德尼的学生,对印度支那文化以及她在河内美术学院推广的漆画技巧充满热情,也创立了工作室绘画。《画里的猫和孩子》描绘的是她绘画工作室的一个场景--一个孩子,也是艺术家的儿子在其中充当了模特,摆出了姿势。至于黎
氏秋,她是少数进入河内美术学院,然后从事专业绘画的女艺术家之一。她的作品的显著特点是非常温和,偏爱涉及母性和儿童的主题。《花园里的孩子》和《房间里哺乳的母亲》都显示出这种精致与细腻。






ALIX AYME (1894-1989)
François au chat dans l'atelier, 1940-1942 
Tempera sur soie, marquée du cachet de la vente de l'atelier au dos 
70.5 x 90 cm 


Em bé và con mèo trong xưởng vẽ, 1940-1942
Màu tempera trên lụa, dấu của xưởng vẽ ở mặt sau bức tranh
70.5 x 90 cm

阿利克斯·艾梅
《画里的猫和孩子》
绢本蛋彩画法,背面有画室出售标记
70.5 x 90 cm







LÊ THỊ LỰU (1911-1988)
Enfant au jardin, 1986
Gouache et encre sur soie, dédicacée, signée et datée en bas à droite 
46.2 x 38.2 cm


Những đứa trẻ trong vường, 1986
Màu bột và mực trên lụa, đề tặng, chữ ký và năm sáng tác ở góc dưới bên phải
46.2 x 38.2 cm

黎氏秋
《花园里的孩子》 1986
绢本水粉水墨,题字,右下角签名和日期
46.2 x 38.2 cm






LÊ THỊ LỰU (1911-1988)
Mère allaitant dans un intérieur, Paris, 1962
Technique mixte sur soie, signée et datée en bas à droite 
Sujet : 41 x 33 cm
Feuillet : 55.8 x 45.1 cm 


Cho con bú, Paris, 1962
Nhiều kỹ thuật trên lụa, chữ ký và năm sáng tác ở góc dưới bên phải
Kích thước tranh không có bo : 41 x 33 cm
Kích thước tranh tính cả bo 55.8 x 45.1 cm

黎氏秋
《房间里哺乳的母亲》 绢本混合技法,签名和日期在右下角
主题 : 41 x 33 cm
纸本 55.8 x 45.1 cm





PEINTRES D'ASIE · ŒUVRES MAJEURES [32]
Họa sĩ Châu Á · Những tác phẩm lớn
亚洲画家 · 经典杰作

 
Vente le 14 mars 2022 à 14h30
Thứ Hai, ngày 14 tháng 03 năm 2022, 02:30 chiều
2022年3月14日星期一,下午2点30分




Expert Peintres d'Asie : Charlotte Aguttes-Reynier
Chuyên gia về Họa sĩ Châu Á: Charlotte Aguttes-Reynier

亚洲画家专家:夏洛特·奥古特·蕾妮埃 Charlotte Aguttes-Reynier

Contact
Charlotte Aguttes-Reynier
reynier@aguttes.com
+33 1 41 92 06 49





Aguttes, première maison de ventes en Europe sur le marché des peintres asiatiques du XXe siècle
Le département des Peintres d’Asie dirigé par Charlotte Aguttes-Reynier, experte, s’attache depuis une dizaine d’année à remettre en lumière les artistes asiatiques méconnus du XXe siècle. Aguttes a ainsi présenté plusieurs dizaines de peintures de Lê Phổ, de Mai Trung Thứ ou encore de Vu Cao Dam, et a obtenu au régulièrement de nouveaux records mondiaux. Ces efforts ont permis à la maison de ventes de se hisser à la première position en Europe sur le marché des peintres asiatiques, pour la satisfaction d’acheteurs venant de l’international.
Parmi les signatures qui sont recherchées des collectionneurs asiatiques, et qu’Aguttes défend avec passion, citons entre autres Lê Phổ, Nam Son, Alix Aymé, Le Thy, Vu Cao Dàm, Mai Trung Thứ, Inguimberty, Nguyen Phan Chánh, Nguyen Tien Chung, Tran Phuc Duyen, Le Thi Luu…Raden Saleh… Et aussi Sanyu, Lin Fengmian, Pan Yuliang…mais aussi tous les artistes issus des écoles des Beaux-Arts de ces régions d’Asie.
Des ventes sont organisées de manière trimestrielle à des dates choisies avec attention, en lien avec l’actualité du marché sur les plus grandes places internationales. 


Aguttes, nhà đấu giá hàng đầu Châu Âu trên thị trường hội họa Châu Á thế kỷ XX
Ban Họa sĩ Châu Á, điều hành bởi chuyên gia Charlotte Aguttes-Reynier, từ hơn 10 năm qua đã mang sứ mệnh đưa ra ánh sáng tác phẩm của những nghệ sĩ Châu Á thế kỷ XX còn ít được biết đến. Kể từ đó, Aguttes đã giới thiệu đến thị trường hàng chục bức tranh của các họa sĩ Lê Phổ, Mai Trung Thứ và Vũ Cao Đàm, và thường xuyên đạt những kỷ lục thế giới về giá bán của những tác phẩm này. Nỗ lực không ngừng nghỉ đã giúp nhà đấu giá đạt được vị thế hàng đầu Châu Âu trên thị trường nghệ thuật Châu Á, thỏa mãn thị hiếu người mua đến từ nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong số tên tuổi của những họa sĩ được các nhà sưu tập Châu Á tìm kiếm, và được nhà đấu giá Aguttes bảo vệ với tất cả niềm đam mê, phải kể đến Lê Phổ, Nam Sơn, Alix Aymé, Lê Thy, Vũ Cao Đàm, Mai Trung Thứ, Inguimberty, Nguyễn Phan Chánh, Nguyễn Tiến Chung, Trần Phúc Duyên, Lê Thị Lựu…Raden Saleh… Hay Sanyu, Lin Fengmian, Pan Yuliang…, và còn tất cả những họa sĩ theo học các Trường Mỹ thuật tại Châu Á.
Các phiên đấu giá được tổ chức theo mỗi quý với ngày tháng tổ chức được lựa chọn kỹ càng, phù hợp với nhu cầu của những thị trường quốc tế lớn nhất

奥古特——欧洲领先的20世纪亚洲画家拍卖行
由专家夏洛特·奥古特·蕾妮埃领导的亚洲画家部门在过去十年中一直致力于把艺术品市场焦点重新放在鲜为人知的20世纪亚洲艺术家身上。奥古特已经展示并拍卖了几十幅黎谱、梅忠恕或武高谈的画作,并经常斩获新的世界纪录。这些努力使该拍卖行在欧洲的亚洲画家市场上占据了领先地位,让来自世界各地的藏家能够收藏到满意的拍品。
在被亚洲藏家追捧的作品中,奥古特热情地捍卫着这些艺术家,其中包括的黎谱, 南山, 阿丽克丝·艾梅, Le Thy, 武高谈, 梅忠恕, 约瑟夫·恩桂波提, 阮潘昌, 阮图年, 陈福缘, 黎氏秋... 拉登·萨利赫......还有常玉、林风眠、潘玉良以及亚洲这些地区的美术学院所培养的一些列艺术家。
我们每一季度都会组织拍卖会,并精心所择拍卖日期以便于紧跟国际艺术市场动态